I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying among the Sakyans at Kapilavatthu in the Banyan Park. Then Mahanama the Sakyan1 went to the Blessed One and, on arrival, having bowed down to him, sat to one side. As he was sitting there he said to the Blessed One, "For a long time now, lord, I have understood the Dhamma taught by the Blessed One thus: 'Greed is a defilement of the mind; aversion is a defilement of the mind; delusion is a defilement of the mind.' Yet even though I understand the Dhamma taught by the Blessed One that greed is a defilement of the mind, aversion is a defilement of the mind, delusion is a defilement of the mind, there are still times when the mental quality of greed invades my mind and remains, when the mental quality of aversion... the mental quality of delusion invades my mind and remains. The thought occurs to me: What mental quality is unabandoned within me so that there are times when the mental quality of greed invades my mind and remains, when the mental quality of aversion invades my mind and remains, the mental quality of delusion invades my mind and remains?"



Như vầy tôi nghe:
Một thời, Thế Tôn sống giữa gịng họ Sakka (Thích-ca), trong thành Kapilavatthu (Ca-tỳ-la-vệ) tại vườn Nigrodha (Ni-câu-luật Viên). Lúc ấy, có người Sakka tên Mahànàma đến chỗ Thế Tôn ở, sau khi đến xong, đảnh lễ Ngài rồi ngồi xuống một bên. Sau khi ngồi xuống một bên, Mahànàma, ḍng họ Sakka bạch Thế Tôn:
– Bạch Thế Tôn, đă lâu rồi, con đă hiểu như thế này lời dạy Thế Tôn: "Tham là cấu uế của tâm, sân là cấu uế của tâm, si là cấu uế của tâm". Bạch Thế Tôn, con đă hiểu như thế này lời dạy Thế Tôn: "Tham là cấu uế của tâm, sân là cấu uế ủa tâm, si là cấu uế ủa tâm". Tuy vậy, đôi lúc các tham pháp chiếm cứ tâm con và an trú, các sân pháp chiếm cứ tâm con và an trú, các si pháp chiếm cứ tâm con và an trú. Bạch Thế Tôn, con tự suy nghĩ: "Pháp nào tự trong ta không đoạn trừ được, do vậy các tham pháp xâm nhập tâm ta và an trú, các sân pháp xâm nhập tâm ta và an trú, các si pháp xâm nhập tâm ta và an trú?"

 

"Mahanama, that very mental quality2 is what is unabandoned within you so that there are times when the mental quality of greed... the mental quality of aversion... the mental quality of delusion invades your mind and remains.3 For if that mental quality were abandoned in you, you would not live the household life and would not partake of sensuality. It's because that mental quality is not abandoned in you that you live the household life and partake of sensuality.


Này Mahànàma, có một pháp trong Ông chưa được đoạn trừ, do vậy các tham pháp xâm nhập tâm Ông và an trú, các si pháp xâm nhập tâm Ông và an trú, các si pháp xâm nhập tâm Ông và an trú. Và này Mahànàma, pháp ấy trong Ông có thể đoạn trừ được, nếu Ông không sống trong gia đ́nh, nếu Ông không thụ hưởng các dục vọng. Và này Mahànàma, v́ pháp ấy trong Ông chưa được đoạn trừ, nên Ông sống trong gia đ́nh và thụ hưởng các dục vọng.

 

"Even though a disciple of the noble ones has clearly seen as it actually is with right discernment that sensuality is of much stress, much despair, & greater drawbacks, still — if he has not attained a rapture & pleasure apart from sensuality, apart from unskillful mental qualities, or something more peaceful than that4 — he can be tempted by sensuality. But when he has clearly seen as it actually is with right discernment that sensuality is of much stress, much despair, & greater drawbacks, and he has attained a rapture & pleasure apart from sensuality, apart from unskillful mental qualities, or something more peaceful than that, he cannot be tempted by sensuality.


Các dục vọng, vui ít, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hiểm ở đây lại nhiều hơn. Này Mahànàma, nếu một vị Thánh đệ tử khéo thấy như vậy với như thật chánh trí tuệ, nhưng nếu vị này chưa chứng được hỷ lạc do ly dục, ly ác bất thiện pháp sanh, hay một pháp nào khác cao thượng hơn, như vậy vị ấy chưa khỏi bị các dục chi phối. Này Mahànàma, khi nào vị Thánh đệ tử khéo thấy như vậy với như thật chánh trí tuệ: "Các dục, vui ít, khổ nhiều, năo nhiều. Sự nguy hiểm ở đây lại nhiều hơn", và vị này chứng được hỷ lạc do ly dục, ly ác bất thiện pháp sanh hay một pháp nào cao thượng hơn, như vậy vị ấy không bị các dục chi phối.

 

"I myself, before my Awakening, when I was still an unawakened bodhisatta, saw as it actually was with right discernment that sensuality is of much stress, much despair, & greater drawbacks, but as long as I had not attained a rapture & pleasure apart from sensuality, apart from unskillful mental qualities, or something more peaceful than that, I did not claim that I could not be tempted by sensuality. But when I saw as it actually was with right discernment that sensuality is of much stress, much despair, & greater drawbacks, and I had attained a rapture & pleasure apart from sensuality, apart from unskillful mental qualities, or something more peaceful than that, that was when I claimed that I could not be tempted by sensuality.


Này Mahànàma, thuở xưa, khi Ta c̣n là Bồ-tát, chưa chứng được Bồ-đề, chưa thành Chánh Đẳng Chánh Giác, Ta khéo thấy với như thật chánh trí tuệ: "Các dục vui ít, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hiểm ở đây lại nhiều hơn", dầu Ta có thấy với như thật chánh trí tuệ như vậy, nhưng Ta chưa chứng được hỷ lạc do ly dục, ly ác bất thiện pháp sanh hay một pháp nào khác cao thượng hơn. Và như vậy Ta biết rằng, Ta chưa khỏi bị các dục chi phối. Và này Mahànàma, khi nào Ta khéo thấy với như thật chánh trí tuệ: "Các dục, vui ít, khổ nhiều, năo nhiều, sự nguy hiểm ở đây lại nhiều hơn", và Ta chứng được hỷ lạc do ly dục, ly ác bất thiện pháp sanh hay một pháp nào khác cao thượng hơn, như vậy Ta khỏi bị các dục chi phối.

 

"Now what, Mahanama, is the allure of sensuality? These five strings of sensuality. Which five?

-Forms cognizable via the eye — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing.
-Sounds cognizable via the ear agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing.
-Aromas cognizable via the nose agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing.
-Flavors cognizable via the tongue agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing.
-Tactile sensations cognizable via the body — agreeable, pleasing, charming, endearing, fostering desire, enticing.
Now whatever pleasure or joy arises in dependence on these five strands of sensuality, that is the allure of sensuality.



Và này Mahànàma, thế nào là vị ngọt các dục? Này Mahànàma, có năm pháp tăng trưởng các dục này:
-Các sắc pháp do mắt nhận thức, khả ái, khả lạc, khả ư, khả hỷ, tương ưng với dục, hấp dẫn;
-Các tiếng do tai nhận thức khả ái, khả lạc, khả ư, khả hỷ, tương ưng với dục, hấp dẫn;
-Các hương do mũi nhận thức khả ái, khả lạc, khả ư, khả hỷ, tương ưng với dục, hấp dẫn;
-Các vị do lưỡi nhận thức khả ái, khả lạc, khả ư, khả hỷ, tương ưng với dục, hấp dẫn;
-Các xúc do thân nhận thức, khả ái, khả lạc, khả hỷ, tương ưng với dục, hấp dẫn.
Này Mahànàma, có năm pháp tăng trưởng các dục như vậy. Này Mahànàma, y cứ vào năm pháp tăng trưởng các dục này, có lạc và hỷ khởi lên, như vậy là vị ngọt các dục.

 

"And what is the drawback of sensuality? There is the case where, on account of the occupation by which a clansman makes a living — whether checking or accounting or calculating or plowing or trading or cattle-tending or archery or as a king's man, or whatever the occupation may be — he faces cold, he faces heat, being harassed by mosquitoes & flies, wind & sun & creeping things, dying from hunger & thirst.



Này các Tỷ-kheo, thế nào là sự nguy hiểm các dục? Ở đây, này các Tỷ-kheo, có thiện nam tử nuôi sống với nghề nghiệp, như đếm ngón tay, như tính toán, như ước toán, như làm ruộng, như buôn bán, như chăn ḅ, như bắn cung, như làm công cho vua, như làm một nghề nào khác. Người ấy phải chống đỡ lạnh, phải chống đỡ nóng, phải chịu đựng sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, sức nóng, mặt trời, các loài ḅ sát, bị chết đói chết khát.

 

"Now this drawback in the case of sensuality, this mass of stress visible here & now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

 

"If the clansman gains no wealth while thus working & striving & making effort, he sorrows, grieves, & laments, beats his breast, becomes distraught: 'My work is in vain, my efforts are fruitless!' Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here & now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Này các Tỷ-kheo, nếu thiện nam tử ấy nỗ lực như vậy, tinh cần như vậy, tinh tấn như vậy, nhưng các tài sản ấy không được đến tay ḿnh, vị ấy than văn, buồn phiền khóc than, đấm ngực, mê man bất tỉnh: "Ôi! Sự nỗ lực của ta thật sự là vô ích, sự tinh cần của ta thật sự không kết quả". Này các Tỷ-kheo, như vậy, là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

 

"If the clansman gains wealth while thus working & striving & making effort, he experiences pain & distress in protecting it: 'How will neither kings nor thieves make off with my property, nor fire burn it, nor water sweep it away, nor hateful heirs make off with it?' And as he thus guards and watches over his property, kings or thieves make off with it, or fire burns it, or water sweeps it away, or hateful heirs make off with it. And he sorrows, grieves, & laments, beats his breast, becomes distraught: 'What was mine is no more!' Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here & now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Này các Tỷ-kheo, nếu thiện nam tử ấy nỗ lực như vậy, tinh cần như vậy, tinh tấn như vậy, và các tài sản ấy được đến tay ḿnh, v́ phải hộ tŕ các tài sản ấy, vị ấy cảm thọ sự đau khổ, ưu tư: "Làm sao các vua chúa khỏi cướp đoạt chúng, làm sao trộm cướp khỏi cướp đoạt chúng, làm sao lửa khỏi đốt cháy, nước khỏi cuốn trôi, hay các kẻ thừa tự không xứng đáng khỏi cướp đoạt chúng?" Dầu vị ấy hộ tŕ như vậy, giữ ǵn như vậy, vua chúa vẫn cướp đoạt các tài sản ấy, trộm cướp vẫn cướp đoạt, lửa vẫn đốt cháy, nước vẫn cuốn trôi hay các kẻ thừa tự không xứng đáng vẫn cướp đoạt chúng. Vị ấy than văn, buồn phiền, khóc than, đấm ngực, mê man bất tỉnh: "Cái đă thuộc của ta, nay ta không có nữa". Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

 

"Again, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source, sensuality for the cause, the reason being simply sensuality, that kings quarrel with kings, nobles with nobles, priests with priests, householders with householders, mother with child, child with mother, father with child, child with father, brother with brother, sister with sister, brother with sister, sister with brother, friend with friend. And then in their quarrels, brawls, & disputes, they attack one another with fists or with clods or with sticks or with knives, so that they incur death or deadly pain. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here & now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, vua tranh đoạt với vua, Sát-đế-lỵ tranh đoạt với Sát-đế-lỵ, Bà-la-môn tranh đoạt với Bà-la-môn, gia chủ tranh đoạt với gia chủ, mẹ tranh đoạt với con, con tranh đoạt với mẹ, cha tranh đoạt với con, con tranh đoạt với cha, anh em tranh đoạt với anh em, anh tranh đoạt với chị, chị tranh đoạt với anh, bạn bè tranh đoạt với bạn bè. Khi họ đă dấn ḿnh vào tranh chấp, tranh luận, tranh đoạt; họ công phá nhau bằng tay; họ công phá nhau bằng đá; họ công phá nhau bằng gậy; họ công phá nhau bằng kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

 

"Again, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source, sensuality for the cause, that (men), taking swords & shields and buckling on bows & quivers, charge into battle massed in double array while arrows & spears are flying and swords are flashing; and there they are wounded by arrows & spears, and their heads are cut off by swords, so that they incur death or deadly pain. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here & now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, họ cầm mâu và thuẫn, họ đeo cung và tên, họ dàn trận hai mặt, và tên được nhắm bắn nhau, đao được quăng ném nhau, kiếm được vung chém nhau. Họ bắn đâm nhau bằng tên, họ quăng đâm nhau bằng đao, họ chặt đầu nhau bằng kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

 

"Again, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source... that (men), taking swords & shields and buckling on bows & quivers, charge slippery bastions while arrows & spears are flying and swords are flashing; and there they are splashed with boiling cow dung and crushed under heavy weights, and their heads are cut off by swords, so that they incur death or deadly pain. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here & now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, họ cầm mâu và thuẩn, họ đeo cung và tên, họ công phá thành quách mới trét vôi hồ và tên được nhắm bắn nhau, đao được quăng ném nhau, kiếm được vung chém nhau. Ở đây, họ bắn đâm nhau bằng tên, họ quăng đâm nhau bằng đao, họ đổ nước phân sôi, họ đè bẹp nhau bằng đá, họ chặt đầu nhau bằng kiếm. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

 

"Again, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source, sensuality for the cause, that (men) break into windows, seize plunder, commit burglary, ambush highways, commit adultery, and when they are captured, kings have them tortured in many ways. They flog them with whips, beat them with canes, beat them with clubs. They cut off their hands, cut off their feet, cut off their hands & feet. They cut off their ears, cut off their noses, cut off their ears & noses. They subject them to the 'porridge pot,' the 'polished-shell shave,' the 'Rahu's mouth,' the 'flaming garland,' the 'blazing hand,' the 'grass-duty (ascetic),' the 'bark-dress (ascetic),' the 'burning antelope,' the 'meat hooks,' the 'coin-gouging,' the 'lye pickling,' the 'pivot on a stake,' the 'rolled-up bed.' They have them splashed with boiling oil, devoured by dogs, impaled alive on stakes. They have their heads cut off with swords, so that they incur death or deadly pain. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress visible here & now, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, họ đột nhập nhà cửa, họ cướp giật đồ đạc, họ hành động như kẻ cướp, họ phục kích các đường lớn, họ đi đến vợ người. Các vua chúa khi bắt được một người như vậy liền áp dụng nhiều h́nh phạt sai khác. Họ đánh bằng roi, họ đánh bằng gậy, họ đánh bằng côn, họ chặt tay, họ chặt chân, họ chặt tay chân, họ xẻo tai, họ cắt mũi, họ xẻo tai cắt mũi, họ dùng h́nh phạt vạc dầu, họ dùng h́nh phạt bối đồi h́nh (xẻo đỉnh đầu thành h́nh con ṣ), họ dùng h́nh phạt la hầu khẩu h́nh... Hỏa man h́nh (lấy lửa đốt thành ṿng hoa)... chúc thủ h́nh (đốt tay)... khu hành h́nh (lấy rơm bện lại rồi siết chặt)... b́ y h́nh (lấy vỏ cây làm áo)... linh dương h́nh (h́nh phạt con dê núi)... câu nhục h́nh (lấy câu móc vào thịt)... tiền h́nh (cắt thịt thành h́nh đồng tiền)... khối trấp h́nh... chuyển h́nh... cao đạp đài... họ tưới bằng dầu sôi, họ cho chó ăn, họ đóng cọc những người sống, họ lấy gươm chặt đầu. Ở đây họ đi đến tử vong, đi đến sự đau khổ gần như tử vong. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm của dục, thiết thực hiện tại, thuộc khổ uẩn, lấy dục làm nhân, lấy dục làm duyên, là nguồn gốc của dục, là nguyên nhân của dục.

 

"Again, it is with sensuality for the reason, sensuality for the source, sensuality for the cause, that (people) engage in bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct. Having engaged in bodily, verbal, and mental misconduct, they — on the break-up of the body, after death — re-appear in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. Now this drawback too in the case of sensuality, this mass of stress in the future life, has sensuality for its reason, sensuality for its source, sensuality for its cause, the reason being simply sensuality.


Lại nữa, này các Tỷ-kheo, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nguyên nhân, do chính dục làm nhân, họ sống làm các ác hạnh về thân, làm các ác hạnh về lời nói, làm các ác hạnh về ư. Do họ sống làm các ác hạnh về thân, làm các ác hạnh về lời nói, làm các ác hạnh về ư, khi thân hoại mạng chung, họ sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Này các Tỷ-kheo, như vậy là sự nguy hiểm các dục, đưa đến đau khổ tương lai, là khổ uẩn, do dục làm nhân, do dục làm duyên, do dục làm nhân duyên, do chính dục làm nhân.

 

"Once, Mahanama, when I was staying near Rajagaha on Vulture Peak Mountain, a number of Niganthas were at Black Rock on the slopes of Isigili, practicing continuous standing: rejecting seats, experiencing fierce, sharp, racking pains due to exertion. So in the evening, rising from seclusion, I went to the Niganthas at Black Rock on the slopes of Isigili and on arrival asked them, 'Why are you practicing continuous standing: rejecting seats, experiencing fierce, sharp, racking pains due to exertion?' When this was said, the Niganthas said to me, 'Friend, the Nigantha Nataputta5 is all-knowing, all-seeing, and claims total knowledge & vision thus: "Whether I am walking or standing, sleeping or awake, knowledge & vision are continuously & continually established in me." He has told us, "Niganthas, there are evil actions that you have done in the past. Exhaust them with these painful austerities. When in the present you are restrained in body, restrained in speech, and restrained in mind, that is the non-doing of evil action for the future. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted."6 We approve of that [teaching], prefer it, and are gratified by it.'


Này Mahànàma, một thời Ta ở tại Rajagaha (Vương Xá), trên núi Gijjhakuta (Linh Thứu). Lúc bấy giờ, rất nhiều Ni kiền Tử (Nigantha) tại sườn núi Isigili, trên Kalasila (Hắc Nham), đứng thẳng người, không chịu ngồi và cảm giác những cảm thọ thống thiết, khổ đau, khốc liệt, bén nhạy. Này Mahànàma, rồi Ta vào buổi chiều, từ Thiền tịnh độc cư đứng dậy, đi đến sườn núi Isigili, tại Kalasil hỗ các Nigantha ấy ở, khi đến nơi Ta nói với các Nigantha ấy:
"– Chư Hiền, tại sao các Người lại đứng thẳng người, không chịu ngồi xuống và cảm giác những cảm thọ thống thiết, khổ đau, khốc liệt, bén nhạy như vậy?
"– Này Mahànàma, được nói vậy các Nigantha ấy trả lời Ta như sau:
"– Này Hiền giả, Nigantha Nataputta-là bậc toàn tri, toàn kiến, tự xưng là có tri kiến toàn diện như sau: "Dầu ta có đi, có đứng, có ngủ và có thức, tri kiến luôn luôn được tồn tại liên tục ở nơi ta". Vị ấy nói như sau: "Này các Nigantha, nếu xưa kia Người có làm ác nghiệp, hăy làm cho nghiệp ấy tiêu ṃn bằng khổ hạnh khốc liệt này. Sự không làm ác nghiệp trong tương lai chính do sự hộ tŕ về thân, sự hộ tŕ về lời nói, sự hộ tŕ về ư ngay trong hiện tại, ở tại nơi đây. Như vậy chính nhờ sự thiêu đốt, sự chấm dứt các nghiệp quá khứ, sự không làm các nghiệp mới, mà không có sự tiếp tục trong tương lai. Do sự không tiếp tục trong tương lai, các nghiệp được diệt trừ; do nghiệp được diệt trừ, khổ được diệt trừ; do khổ được diệt trừ, cảm thọ được diệt trừ; do cảm thọ được diệt trừ, tất cả khổ đau sẽ được tiêu ṃn". Và v́ chúng tôi chấp nhận điều ấy, và chúng tôi kham nhẫn điều ấy, nên chúng tôi được hoan hỷ.

 

"When this was said, I asked them, 'But friends, do you know that you existed in the past, and that you did not not exist?'


Này Mahànàma, khi được nói vậy Ta nói với các Nigantha ấy như sau:
"– Chư Hiền Nigantha, các Người có biết chăng, trong quá khứ, các Người có mặt hay các Người không có mặt?

 

"'No, friend.'


Thưa Hiền giả, chúng tôi không biết.

 

"'And do you know that you did evil actions in the past, and that you did not not do them?'


Chư Hiền Nigantha, các Người có biết chăng, trong quá khứ, các Người không làm ác nghiệp hay có làm ác nghiệp?

 

"'No, friend.'


"– Thưa Hiền giả, chúng tôi không biết.

 

"'And do you know that you did such-and-such evil actions in the past?'


"– Chư Hiền Nigantha, các Người có biết chăng, các Người không làm các nghiệp như thế này hay như thế kia.

 

"'No, friend.'


"– Thưa Hiền giả, chúng tôi không biết".

 

"'And do you know that so-and-so much stress has been exhausted, or that so-and-so much stress remains to be exhausted, or that with the exhaustion of so-and-so much stress all stress will be exhausted?'


"– Chư Hiền Nigantha, các Người có biết chăng: Mức độ đau khổ như thế này đă trừ diệt, mức độ đau khổ như thế này cần phải trừ diệt? Hay, khi mức độ đau khổ như thế này đă được trừ diệt, thời tất cả đau khổ sẽ được trừ diệt?

 

"'No, friend.'


Thưa Hiền giả, chúng tôi không biết.

 

"'But do you know what is the abandoning of unskillful mental qualities and the attainment of skillful mental qualities in the here-&-now?'


"– Chư Hiền Nigantha, các Người có biết chăng, sự đoạn trừ ngay trong hiện tại các bất thiện pháp và sự thành tựu các thiện pháp?"

 

"'No, friend.'


–Thưa Hiền giả, chúng tôi không biết.

 

"'So, friends, it seems that you don't know that you existed in the past, and that you did not not exist; you don't know that you did evil actions in the past, and that you did not not do them; you don't know that you did such-and-such evil actions in the past; you don't know that so-and-so much stress has been exhausted, or that so-and-so much stress remains to be exhausted, or that with the exhaustion of so-and-so much stress all stress will be exhausted; you don't know what is the abandoning of unskillful mental qualities and the attainment of skillful mental qualities in the here-&-now. That being the case, those in the world who are murderers, bloody-handed doers of what is cruel, when they are later reborn among human beings, go forth with the Niganthas.'


"– Chư Hiền, theo các Người nói, Nigantha các Người không biết: Trong quá khứ các Người có mặt hay các Người không có mặt; các Người không biết, trong quá khứ các Người không làm các ác nghiệp hay có làm các ác nghiệp; các Người không biết các Người không làm ác nghiệp như thế này hay như thế kia; các Người không biết, mức độ đau khổ như thế này đă được trừ diệt, mức độ đau khổ như thế này cần phải trừ diệt; mức độ đau khổ như thế này đă được trừ diệt thời tất cả đau khổ sẽ được trừ diệt; các Người không biết, sự đoạn trừ ngay trong hiện tại các bất thiện pháp và sự thành tựu các thiện pháp. Chư Hiền Nigantha, sự kiện là như vậy th́ những kẻ săn bắn ở đời, với bàn tay đẫm máu, làm các nghiệp hung dữ, được tái sanh trong loài người, những hạng ấy có xuất gia trong hàng ngũ Nigantha các Người không?"

 

"'But, friend Gotama, it's not the case that pleasure is to be attained through pleasure. Pleasure is to be attained through pain. For if pleasure were to be attained through pleasure, then King Seniya Bimbisara of Magadha would attain pleasure, for he lives in greater pleasure than you, friend Gotama.'


Hiền giả Gotama, hạnh phúc không có thể thành tựu nhờ hạnh phúc. Hạnh phúc phải thành tựu nhờ đau khổ. Hiền giả Gotama, nếu hạnh phúc có thể thành tựu nhờ hạnh phúc th́ vua Magadha Seniya Bimbisara (Tần-bà-ta-la) có thể đạt được hạnh phúc, và vua Magadha Seniya Bimbisara sống hạnh phúc hơn Tôn giả Gotama.

 

"'Surely the venerable Niganthas said that rashly and without reflecting. "'But, friend Gotama, it's not the case that pleasure is to be attained through pleasure. Pleasure is to be attained through pain. For if pleasure were to be attained through pleasure, then King Seniya Bimbisara of Magadha would attain pleasure, for he lives in greater pleasure than you, friend Gotama.' for instead, I should be asked, "Who lives in greater pleasure: King Seniya Bimbisara of Magadha or venerable Gotama?"'


Lời nói này thật sự đă được các Tôn giả Nigantha nói lên một cách hấp tấp, không có suy tư." Hiền giả Gotama, hạnh phúc không có thể thành tựu nhờ hạnh phúc. Hạnh phúc phải thành tựu nhờ đau khổ. Hiền giả Gotama, nếu hạnh phúc có thể thành tựu nhờ hạnh phúc, thời vua Magadha Seniya Bimbisar có thể đạt được hạnh phúc; và vua Magadha Seniya Bimbisara sống hạnh phúc hơn Tôn giả Gotama". Và chính ta ở đây cần phải được hỏi như sau: "Giữa các bậc Tôn Giả, ai sống hạnh phúc hơn, vua Magadha Seniya Bimbisara hay Tôn giả Gotama?"

 

"'Yes, friend Gotama, we said that rashly and without reflecting. "'But, friend Gotama, it's not the case that pleasure is to be attained through pleasure. Pleasure is to be attained through pain. For if pleasure were to be attained through pleasure, then King Seniya Bimbisara of Magadha would attain pleasure, for he lives in greater pleasure than you, friend Gotama.' But let that be. We now ask you, venerable Gotama: Who lives in greater pleasure: King Seniya Bimbisara of Magadha or venerable Gotama?'


Hiền giả Gotama, lời nói này thật sự đă được chúng tôi nói lên một cách hấp tấp, không có suy tư: Hiền giả Gotama, hạnh phúc không có thể thành tựu nhờ hạnh phúc. Hạnh phúc phải thành tựu nhờ đau khổ. Hiền giả Gotama, nếu hạnh phúc có thể thành tựu nhờ hạnh phúc, thời vua Magadha Seniya Bimbisar có thể đạt được hạnh phúc; và vua Magadha Seniya Bimbisara sống hạnh phúc hơn Tôn giả Gotama". Và chính ta ở đây cần phải được hỏi như sau: "Giữa các bậc Tôn Giả, ai sống hạnh phúc hơn Tôn giả Gotama. Hăy để yên sự việc như vậy. Nay chúng tôi hỏi Tôn giả Gotama: "Giữa quư vị Tôn giả, ai sống hạnh phúc hơn, vua Magadha Seniya Bimbisara hay Tôn giả Gotama?"

 

"'In that case, Niganthas, I will question you in return. Answer as you like. What do you think: Can King Seniya Bimbisara of Magadha — without moving his body, without uttering a word, dwell sensitive to unalloyed pleasure for seven days & nights?'


– Chư Hiền Nigantha, nay Ta sẽ hỏi các Người một câu, cũng vấn đề này. Nếu các Người vui ḷng, hăy trả lời câu hỏi ấy. Chư Hiền Nigantha, các Người nghĩ thế nào? Vua Magadha Seniya Bimbisar có thể không di động thân thể, không nói lên một tiếng, sống cảm giác thuần túy lạc thọ luôn bảy ngày bảy đêm có được không?

 

"'No, friend."


– Này Hiền giả, không thể được.

 

"'... for six days & nights... for five days & nights... for a day & a night?'


Chư Hiền Nigantha, các Người nghĩ thế nào? Vua Magadha Seniya Bimbisar có thể không di động thân thể, không nói lên một tiếng, sống cảm giác thuần túy lạc thọ luôn sáu ngày sáu đêm, luôn năm ngày năm đêm, luôn bốn ngày bốn đêm, luôn ba ngày ba đêm, luôn hai ngày hai đêm, luôn một ngày một đêm không?

 

"'No, friend."


Này Hiền giả, không thể được.

 

"'Now, I — without moving my body, without uttering a word, can dwell sensitive to unalloyed pleasure for a day and a night... for two days & nights... for three... four... five... six... seven days & nights. So what do you think: That being the case, who dwells in greater pleasure: King Seniya Bimbisara of Magadha or me?'


Chư Hiền Nigantha, Ta có thể không di động thân thể, không nói lên một lời, sống cảm giác thuần túy lạc thọ luôn trong một ngày một đêm. Chư Hiền Nigantha, Ta có thể không di động thân thể , không nói lên một lời, sống cảm giác thuần túy lạc thọ luôn trong hai ngày hai đêm, luôn trong ba ngày ba đêm, luôn trong bốn ngày bốn đêm, luôn trong năm ngày năm đêm, luôn trong sáu ngày sáu đêm, luôn trong bảy ngày bảy đêm. Chư Hiền Nigantha, các Người nghĩ thế nào? Sự kiện là như vậy, ai sống hạnh phúc hơn, vua Magadha Seniya Bimbisara hay Ta?

 

"'That being the case, venerable Gotama dwells in greater pleasure than King Seniya Bimbisara of Magadha.'"


– Sự kiện là như vậy, Tôn giả Gotama sống hạnh phúc hơn vua Magadha Seniya Bimbisara."

 

That is what the Blessed One said. Gratified, Mahanama the Sakyan delighted in the Blessed One's words.


Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Mahànàma thuộc gịng họ Sakka hoan hỷ, tín thọ lời dạy của Thế Tôn.

 

Notes

1. A cousin of the Buddha. The Commentary claims that he was already a once-returner when this discourse took place, but there is nothing in the Canon to indicate that this is so.

2. I.e., greed, aversion, or delusion.

3. This sentence is mistranslated in both MLS and MLDB. Its point is that the mental qualities that invade Mahanama's mind are precisely the ones he has not yet abandoned. In practical terms, this means that he does not have to look for another quality lurking behind them, but instead can focus his attention on abandoning these qualities directly as they arise. The remainder of the sutta gives a lesson in how greed, aversion, and delusion can be abandoned by understanding the object on which they most frequently focus: sensuality.

4. The rapture & pleasure apart from sensuality, apart from unskillful mental qualities, is a factor of the first or second jhana. "Something more peaceful than that" would be any attainments higher than the second jhana.

5. See DN 2.

6. One of the great ironies in the history of Buddhism is the extent to which teachings that the Buddha clearly disapproved of, such as this one, have later been taught as quintessentially Buddhist. In some circles, a teaching similar to this one — that non-reactivity to pain burns away the impurity of past kamma and creates no new kamma for the future — is still taught as Buddhist to this day.

 

See also: MN 54; SN 35.63; SN 35.115; SN 35.189; SN 36.6; AN 2.30; AN 6.63.